Khai niệm tên miền
1. Tên miền là gì ?
Mục đích chính của tên miền là để cung cấp một hình thức đại diện, hay nói cách khác, dùng những tên dễ nhận biết, thay cho những tài nguyên Internet mà đa số được đánh địa chỉ bằng số. Cách nhìn trừu tượng này cho phép bất kỳ tài nguyên nào (ở đây là website) đều có thể được di chuyển đến một địa chỉ vật lý khác trong cấu trúc liên kết địa chỉ mạng, có thể là toàn cầu hoặc chỉ cục bộ trong một mạng intranet, mà trên thực tế là đang làm thay đổi địa chỉ IP. Việc dịch từ tên miền sang địa chỉ IP (và ngược lại) do hệ thống DNS trên toàn cầu thực hiện.
>>> Xem thêm vps tại đây!
Với việc cho phép sử dụng địa chỉ dạng chữ cái không trùng nhau thay cho dãy số, tên miền – domain cho phép người dùng Internet dễ tìm kiếm và liên lạc với các trang web và bất kỳ dịch vụ liên lạc dựa trên IP nào khác. Tính uyển chuyển của hệ thống tên miền cho phép nhiều địa chỉ IP có thể được gán vào một tên miền, hoặc nhiều tên miền đều cùng chỉ đến một địa chỉ IP. Điều này có nghĩa là một máy chủ có thể có nhiều vai trò (như lưu trữ nhiều website độc lập), hoặc cùng một vai trò có thể được trải ra trên nhiều máy chủ. Một địa chỉ IP có thể được gán cho vài máy chủ, như trong mạng anycast.
2. Định nghĩa tên miền
Theo định nghĩa (RFC 1034, được cập nhật bằng RFC 1123), tên miền – domain được tạo thành từ các nhãn không rỗng phân cách nhau bằng dấu chấm (.); những nhãn này giới hạn ở các chữ cái ASCII từ a đến z (không phân biệt hoa thường), chữ số từ 0 đến 9, và dấu gạch ngang (-), kèm theo những giới hạn về chiều dài tên và vị trí dấu gạch ngang. Đó là dấu gạch ngang không được xuất hiện ở đầu hoặc cuối của nhãnh, và chiều dài của nhãn nên trong khoảng từ 1 đến 63 và tổng chiều dài của một tên miền không được vượt quá 255 (đây là hạn chế của DNS, xem RFC 2181, tiết đoạn 11). Vì định nghĩa này không cho phép sử dụng nhiều ký tự thường thấy trong các ngôn ngữ không phải tiếng Anh, và không có các ký tự nhiều byte trong đa số ngôn ngữ châu Á, hệ thống Tên miền quốc tế hóa (IDN) đã được phát triển và hiện đang ở giai đoạn thử nghiệm với một tập tên miền cấp cao nhất được tạo ra vì mục đích này.
>>> Xem thêm ten mien tại đây!
Ký tự gạch dưới thường được sử dụng để đảm bảo bằng một tên miền – domain không bị nhận lầm là một hostname, ví dụ như trong cách dùng bản ghi SRV, mặc dù một số hệ thống cũ hơn như NetBIOS cho phép điều này. Để tránh nhầm lẫn và vì các lý do khác, tên miền có ký tự gạch dưới đôi khi được dùng vào những khi bắt buộc phải có hostname.
Người sing up tên miền thường được gọi là chủ tên miền – domain , mặc dù việc một người sing up một tên miền không phải là người sở hữu hợp pháp cái tên đó, mà chỉ là độc quyền sử dụng nó mà thôi.>
3.Ví dụ tên miền
Ví dụ nhau minh họa cho sư khác nhau giữa một địa chỉ URL (Uniform Resource Locator) và một tên miền:
Ví dụ, như trong RFC 2606 (Tên DNS cấp cao nhất đảo ngược) đã ghi, máy chủ tại địa chỉ IP 208.77.188.166 xử lý tất cả các site sau:
example.com
www.example.com
example.net
www.example.net
example.org
www.example.org
Khi có một yêu cầu được gửi tới, dữ liệu tương ứng với hostname sẽ được cung cấp cho người dùng.
4.Tên miền cấp cao nhất
Mọi tên miền – domain đều kết thúc bằng một tên miền cấp cao nhất (TLD), luôn là một trong tên có trong danh sách ngắn gồm các tên chung (từ ba ký tự trở lên), hoặc một mã lãnh thổ hai ký tự dựa trên ISO-3166 (có một số ngoại lệ và các mã mới sẽ được dần dần thêm vào). Tên miền cấp cao nhất đôi khi còn được gọi là tên miền cấp 1.
5.Tên miền – domain cấp hai trở xuống
Trong phân cấp tên miền – domain , phía dưới tên miền cấp cao nhất là tên miền cấp hai (SLD). Đây là những tên đứng ngay bên trái .com, .net, và những tên miền cấp cao nhất khác. Ví dụ, trong tên miền vi.wikipedia.org, wikipedia là tên miền cấp hai.
Tiếp đến là tên miền – domain cấp ba, được viết ngay bên trái tên miền cấp hai. Có thể có tên miền cấp bốn, cấp năm, v.v., không có giới hạn. Ví dụ về một tên miền hiện đang tồn tại với bốn cấp tên miền là www.sos.state.oh.us. Cụm chữ www đừng đầu tên miền là một host name của máy chủ World-Wide Web. Mỗi cấp được phân cách nhau bằng dấu chấm. ‘sos’ được cho là một tên miền con của ‘state.oh.us’, và ‘state’ và tên miền con của ‘oh.us’, v.v. Nói chung, tên miền con là những tên miền thấp hơn tên miền cha của nó. Một ví dụ về các cấp rất sâu của thứ tự tên miền con là vùng DNS phân giải ngược IPv6,như,1.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.0.ip6.arpa,là tên miền phân giải DNS đảo của địa chỉ IP của một giao diện loopback, hoặc tên localhost.
6.Cấp phát chính thức
Công ty quản lý tên và số hiệu cấp phát Internet (Internet Corporation for Assigned Names and Numbers – ICANN) chịu trách nhiệm chung trong việc quản lý DNS. Nó có nhiệm vụ quản trị tên miền gốc, giao quyền điều hành mỗi tên miền cấp cao nhất cho một cơ quan sing up tên miền. Đối với tên miền quốc gia cấp cao nhất, cơ quan sing up tên miền thường do chính quyền của quốc gia đó thành lập. ICANN giữ vai trò cố vấn trong các cơ quan đó nhưng không được can thiệp vào các điều khoản và điều kiện về việc ủy quyền tên miền của mỗi cơ quan sing up tên miền cấp quốc gia. Tuy nhiên, tên miền cấp cao nhất dùng chung lại do ICANN quản lý trực tiếp, điều đó có nghĩa là tất cả các điều khoản và điều kiện sử dụng sẽ do ICANN quy định cùng với các cơ quan sing up tên miền đó.
7. Các tên miền -domain không chuẩn mực
Do những tên miền dạng một-từ chấm-com rất hiếm, nhiều dạng tên miền không chuẩn mực, thường gọi là hack tên miền, đã được tạo ra. Chúng tận dụng tên miền cấp cao nhất để làm một phần gắn liền với tiêu đề của Web site. Hai website hack tên miền nổi tiếng nhất là del.icio.us và blo.gs, đánh vần lần lượt thành “delicious” và “blogs”. Delicious.com sau đó chuyển sang một tên miền thông thường, vì tên không chuẩn mực rất khó nhớ[1].
Các tên miền không chuẩn mực còn được dùng để làm địa chỉ thư điện tử. Các ví dụ (hiện không tồn tại) cho một người tên ‘James’ là j@m.es và j@mes.com, trong đó sử dụng tên miền m.es (.es của Tây Ban Nha) và mes.com.
8.Thương hiệu gắn với tên miền – domain
Việc công ty có lấy được một tên miền trùng với nhãn hiệu hàng hóa hay không sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu của công ty. Nếu công ty xây dựng thương hiệu dựa trên một tên gọi nhưng lại không sở hữu tên miền đó, điều đó có thể dẫn đến việc lượng người dùng sẽ đổ sang một trang của người chủ tên miền khác. Nếu đó là của một đối thủ cạnh tranh, vấn đề sẽ rất nghiêm trọng.
Việc quảng bá để phát triển một thương hiệu lớn hiện nay liên quan chặt chẽ tới khả năng đồng bộ nhãn hàng với một tên miền – domain . Bất kỳ một sự nhầm lẫn nào cũng có thể dẫn đến việc mất đi lượng truy cập và số lượng khách hàng tiềm năng vào tay của đối thủ cạnh tranh.
9. Nguyên tắc căn bản trong sing up tên miền – domain
- Tên miền | domain không được vượt quá 63 ký tự, bao gồm cả phần .com, .net, .org
- Tên miền | domain chỉ bao gồm các ký tự trong bảng chữ cái (a-z), các số (0-9) và dấu trừ (-)
- Các khoảng trắng và các ký tự đặc biệt trong tên miền khác đều không hợp lệ.
- Không thể bắt đầu bằng hoặc kết thúc tên miền | domain bằng dấu trừ (-).
- Tên miền| domain càng ngắn càng tốt, dễ nhớ, không gây nhầm lẫn, khó viết sai
- Tên miền | domain phải liên quan đến tên chủ thể hoặc lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp.
- Tên miền | domain chưa có chủ thể khác sing up, hoặc tên miền không có tranh chấp.
- Chủ động nộp phí duy trì trước khi tên miền | domain hết thời hạn sử dụng, tự chịu trách nhiệm khi tên miền bị mất do hết hạn sử dụng mà không đóng phí
10. Ý nghĩa các đuôi tên miền
- .com (Communication – Dành cho mọi đối tượng, cá nhân, doanh nghiệp)
- .net (Network – Dành cho các nhà cung cấp dịch vụ web, net)
- .org (Organization – Các tổ chức phi chính phủ hoặc phi lợi nhuận)
- .edu (Education – Dành cho các tổ chức giáo dục đào tạo)
- .info (Information – Website về lĩnh vực thông tin)
- .name (Name – Sử dụng cho trang cá nhân, blog, website cá nhân)
- .biz (Business – Dùng cho các trang thương mại)
- .gov (Government – Dành cho các tổ chức chính phủ)
- .ws (Website – Sử dụng cho các tổ chức thương mại hoặc cá nhân)
- .us (US – Dành cho cá nhân hay công ty Mỹ)